Địa chỉ phòng khám:
Số 37 Ngõ 213 phố Giáp Nhất, Nhân Chính, Thanh Xuân, Hà Nội,HỘI CHỐNG ĐAU THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chủ tịch Hội: GS.TS. Nguyễn Văn Chương
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Lịch sử hình thành
Tháng 8/2013 nhận thấy tính cấp thiết của việc hội tụ, tập trung sức mạnh đa ngành trong quản lý đau tại cộng đồng và trên lâm sàng, thấy rõ sự cần thiết thành lập một tổ chức chuyên sâu, có tiếng nói chung về chuyên ngành Đau học (Algiatry hay Pain medicine) một số các nhà chuyên môn trong khu vực Hà Nội đã hội kiến và làm đơn đề nghi công nhận Ban Vận động Thành lập Hội Chống đau Hà Nội gồm có 5 người nộp Bộ Y tế, Trưởng Ban là GS.TS. Nguyễn Văn Chương cùng các ủy viên, PGS.TS. Phan Việt Nga, PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ngọc, ThS. Đặng Phúc Đức, BS. Đinh Văn Thắng. Ban Vận động được công nhân theo Quyết định số 08/QĐ-HYHHN ngày 28/10/2013. Hội Chống đau Hà Nội được quyết định thành lập và tổ chức Đại hội vào ngày 22 tháng 12 năm 2013 tại Bệnh viện Quân y 103-HVQY; sử dụng con dấu bầu dục. Ngày 26 tháng 9 năm 2017 Hội được UBND Thành phố Hà Nội cho phép kiện toàn và nâng cấp thành hội có tư cách pháp nhân theo quyết định số 6688/QĐ-UBND và tổ chức đại hội lần thứ II vào ngày 18/3/2018 tại Bệnh viện Quân y 103-HVQY, được sử dụng con dấu tròn, có tài khoản riêng. Ngày 30/9/2023 Hội tổ chức Đại hội nhiệm kỳ lần thứ III tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, theo đó Ban chấp hành hội gồm 24 thành viên, trong đó:
Chủ tịch Hội: GS.TS. Nguyễn Văn Chương
Phó Chủ tịch: PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ngọc; Phó chủ tịch thường trực: TS.BS. Đặng Phúc Đức; Tổng thư ký: TS. Trần Thị Ngọc Trường
Ban kiểm tra: PGS.TS. Phan Việt Nga; TS. Trần Thanh Tâm, ThS. Hoàng Minh Trung.
Chánh Văn phòng: ThS.BSNT. Dương Tạ Hải Ninh.
2. Sự phát triển
- Phát triển lực lượng:
+ Qua các kỳ đại hội, đội ngũ hội viên ngày càng đông đảo; Đại hội lần thứ nhất 108 hội viên (70 hội viên cơ hữu); Đại hội lần thứ hai 180 hội viên (110 cơ hữu), Đại hội lần thứ ba 230 hội viên (150 hội viên cơ hữu).
+ Thành phần BCH cũng gia tăng về số lượng; nhiệm kỳ thứ nhất có 17; nhiệm kỳ hai 23 và nhiệm kỳ ba 24 đồng chí.
+ Thành lập thêm Ban Đào tạo và Nghiên cứu khoa học trong BCH.
- Phát triển về phạm vi ảnh hưởng:
+ Sự tích cực và hiệu quả trong hoạt chống đau của Hội trong thực tế tại cộng đồng và trên lâm sàng đã lan tỏa ảnh hưởng tích cực và thu hút sự quan tâm của các cơ sở y tế khu vực Hà Nội và các địa phương trong cả nước. Hội lan tỏa ảnh hưởng tích cực của mình thông qua 2 hoạt động: điều trị bệnh nhân tại các Đơn vị Chống đau và tổ chức đào tạo liên tục theo chương trình Quản lý đau cho các bác sĩ hội viên.
+ Với mô hình “Đơn vị chống đau”- môi trường tiếp cận của Hội với các bệnh nhân đau trong cộng đồng và trên lâm sàng, Hội đã được nhiều bệnh viện cấp tỉnh và ngành đề nghị tư vấn thành lập và hỗ trợ vận hành “Đơn vị chống đau”. Cho tới nay, sau khi thành lập 10 năm, Hội đã tư vấn cho 20 bệnh viện tại 15 tỉnh và thành lập được 15 Đơn vị chống đau tại 8 tỉnh. Các đơn vị chống đau được thành lập thường xuyên liên tục, cụ thể: năm 2013: 1 ĐVCĐ; năm
2016: 3 ĐVCĐ; năm 2017: 1 ĐVCĐ; năm 2018: 3 ĐVCĐ; năm 2019: 2 ĐVCĐ; năm 2020:1 ĐVCĐ; năm 2021: 0 ĐVCĐ do dịch CoviD-19; năm 2022: 2 ĐVCĐ; năm 2023: 1 ĐVCĐ; năm 2024: 1 ĐVCĐ.
+ Thành lập Câu lạc bộ Đơn vị chống đau (2017) để trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các Đơn vị Chống đau và các cơ sở liên quan. Đề nghị 04 bệnh viện cho phép các đơn vị chống đau tham gia vào công tác đào tạo với cương vị là cơ sở thực tập và được chấp nhận.
+ Thành lập và xin đươc Công nhận Ban Vận động thành lập Hội nghiên cứu đau Việt Nam
+ Vai trò hạt nhân trong kết hợp các hội chuyên ngành lập danh sách Ban vận động Thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam; đề nghị và được công nhận theo Quyết định số 08/QĐ-THYHVN. Sau đó Hội Nghiên cứu đau Việt Nam được cho phép thành lập theo Quyết định số 504/QĐ-BNV ngày 13/7/2023. Đại hội Thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam được tổ chức long trọng, hoành tráng và ngày 25/11/2023 tại Bệnh viện Trung ương Quân dội 108. Đây là thành công và là tin vui lớn đối với các bác sĩ tham gia công tác điều trị đau cho bênh nhân ở Việt Nam.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
1. Các hoạt động tổ chức theo điều lệ quy định
- Thực hiện các hoạt động theo quy định trong Điều lệ Hội. Hội họp các ban chức năng đều đặn theo quy định.
- Nâng cao công tác phát triển và quản lý hội viên.
- Góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân, đây là lĩnh vực Hội hoạt động rất năng động và hiệu quả qua các phương thức sau:
+ Hoạt động hàng ngày của các Đơn vị chống đau tại các bệnh viện tuyến tỉnh và ngành.
+ Các chuyên gia của hội thường xuyên tham gia tư vấn sức khỏe trực tiếp tại các câu lạc bộ người cao tuổi ở các tỉnh thành phố và qua các kênh thông tin đại chúng như đài, báo, vô tuyến truyền hình…
+ Hoạt động khám chữa bệnh từ thiện
- Tham gia phản biện xã hội khi có yêu cầu.
3. Hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
- Hoạt động đào tạo
+ Tổ chức 01 lớp học Quản lý đau cơ bản theo chương trình của Hội Nghiên cứu đau Quốc tế (IASP) cho 68 học viên từ 23 cơ sở y tế cả nước.
+ Tổ chức được 4 lớp đào tạo liên tục về quản lý đau cơ bản cho bác sĩ trong chương trình hợp tác với các bệnh viện cấp tỉnh/ngành và Trung tâm sức khỏe bền vững (Viethealth).
+ Tổ chức 2 đoàn các bác sĩ các tỉnh phía nam ra tham quan mô hình các đơn vị chống đau của Hội Chống đau Hà Nội tại 2 bệnh viện tỉnh và BVQY. 1 chuyên gia của Hội Nghiên cứu đau quốc tế thăm quan mô hình đơn vị chống đau của Hội.
+ Hoàn thành 1 chương trình đồng bộ về đào tạo liên tục Quản lý đau cơ bản, in thành sách tại NXB Y học. Chương trình đào tạo này đã được nghiệm thu bởi 1 Hội đồng khoa học Giáo dục và đào tạo của BVQY 103-HVQY đồng thời đã được phản biện bởi chuyên gia của Hội nghiên cứu đau Quốc tế.
+ Các cán bộ Hội là các chuyên gia đào tạo, thường xuyên có giờ giảng, tham gia chấm đề cương, luận văn, luận án trong các cơ sở đào tạo trong nước.
- Nghiên cứu khoa học và tổ chức hội nghị hội thảo chuyên ngành
+ Hoàn thành 1 nghiên cứu điều tra cơ bản đau trong cộng đồng (2015) với 12.136 bộ hồ sơ cá nhân ở 48 tỉnh/thành phố khắp cả nước và viết bài báo đăng trong tạp chí quốc tế.
+ Hàng năm tổ chức 2 hội nghị khoa học tổng kết hoạt động và trao đổi kinh nghiệm, thông báo cáo các kết quả nghiên cứu trong năm của các hội viên.
+ Đăng ký các phiên về đau trong các hội nghị khoa học tương ứng.
+ Cùng Hội Đau Thành phố Hồ Chí Minh và Hội Chống đau Thừa Thiên - Huế tổ chức tổ chức 4 HNKH toàn quốc về chủ đề đau; tự tổ chức 7 HNKH khác cho các đồng nghiệp tại Khu vực phía Bắc.
4. Quan hệ đối nội, đối ngoại
- Đối nội:
+ Liên hệ mật thiết với cơ quan chức năng trong hoạt động chuyên môn và về mặt tổ chức. Đóng góp hội phí đầy đủ.
+ Liên hệ chặt chẽ với các bệnh viện và các tổ chức trong công tác đào tạo hội viên. Tổ chức các đoàn tham quan trao đổi kinh nghiệm trong xây dựng hoạt động.
+ Thường xuyên liên hệ với các hội chuyên ngành như Hội Thần kinh, Hội thấp khớp học, Hội Gây mê- Hồi sức, Hội Phục hồi chứ năng…trong hoạt động.
- Về quan hệ quốc tế:
+ Liên hệ với Hội Nghiên cứu đau quốc tế đề xuất yêu cầu hỗ trợ chuyên môn. Đã tổ chức 1 lớp học cập nhật chương trình đau cơ bản cho trên 68 bác sĩ ở khắp toàn quốc do các chuyên gia của Hội Nghiên cứu đau Quốc tế lên lớp.
+ Tham gia các chương đào tạo do Hội Nghiên cứu đau Quốc tế và Liên hiệp các hội chống đau Đông Nam tổ chức.
II. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG NHIỆM KỲ TỚI
1. Kiện toàn tổ chức, tiếp tục phát triển hội viên:
- Phát triển cơ quan lãnh đao: thành lập Ban Đào tạo và Nghiên cứu khoa học; tăng cường và nâng cao chất lương hoạt động của các Ban chuyên môn và các Ủy viên BCH.
- Đẩy mạnh công tác quản lý và phát triển hội viên:
+ Kết nạp thêm hội viên cả hữu cơ và liên kết.
+ Chuẩn hóa hội viên, phổ cập đào tạo quản lý đau cơ bản cho tất cả các hội viên.
+ Quản lý và khuyến khich hoạt động của hội viên
+ Tiến tới cấp thẻ hội viên.
- Thảo luận việc thành lập thực thể pháp nhân của Hội (có các lựa chọn: Trung tâm tư vấn và điều trị đau, hoặc Trung tâm nghiên cứu và đào tạo, hoặc Viện nghiên cứu và quản lý đau).
2. Tham gia chăm sóc sức khỏe nhân dân trong khu vực Hà Nội và các tỉnh:
- Phát triển mô hình Đơn vị Chống đau về số lượng và chất lượng, hỗ trợ hoạt động,
chuyển giao kỹ thuật tại cơ sở.
- Tham gia tư vấn sức khỏe trực tiếp tại các câu lạc bộ người cao tuổi ở các tỉnh thành
phố và qua các kênh thông tin đại chúng như đài, báo, vô tuyến…khi được yêu cầu.
- Họat động từ thiện khám chữa bệnh miễn phí cho đồng bào vùng sâu vùng xa.
- Tham gia phản biện xã hội theo yêu cầu.
3. Về nghiên cứu khoa học:
- Tổ chức mỗi năm 2 HNKH (1 HNKH thường niên của hội và 1 HNKH trao đổi kinh nghiệm của Câu lạc bộ Đơn vị Chống đau) và HNKH tùy theo nhu cầu thực tế.
- Tham gia HNKH của Hội Nghiên cứu đau Việt Nam và của các hội khác.
- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu khoa học tại các đơn vị chống đau (mỗi đơn vị chống đau 1-2 nghiên cứu/ năm), thúc đẩy khuyến khích công tác NCKH của các hội viên làm chất liệu thảo luận trong các HNKH.
- Tham gia các hoạt động cùng các hội chuyên ngành khác và các bệnh viện.
- Tham gia các hội đồng chấm luận văn, luận án, duyệt đề cương và nghiệm thu đề tài khoa học các cấp.
4. Về quan hệ hợp tác và trao đổi kinh nghiệm:
- Với các tổ chức, hiệp hội trong nước:
+ Phối hợp cùng các hội xúc tiến thành lập, triển khai hoạt động và phát triển Hội Nghiên cứu Đau Việt Nam.
+ Tập trung phối hợp cùng Hội Đau TP Hồ Chí Minh, Hội Chống đau Thừa Thiên - Huế và các Hội chuyên ngành trong phát triển và hoạt động, trao đổi kinh nghiệm và đào tạo chéo.
- Về quan hệ quốc tế:
+ Duy trì và thúc đẩy nâng cao liên hệ với Liên hiệp các Hội đau Đông Nam
Á; Hội Nghiên cứu đau Quốc tế nhằm thành lập Chương đau (Pain Chapter) của VIệt
Nam trong cơ cấu tổ chức của Hội Nghiên cứu đau Quốc tế.
+ Yêu cầu hỗ trợ trong đào tạo và cập nhật kiến thức cho hội viên.
+ Thành lập Phân hội của Hội nghiên cứu đau quốc tể tại Việt Nam (Vietnam IASP -IASP-Pain chapter)./.
BAN CHẤP HÀNH HỘI CHỐNG ĐAU THÀNH PHỐ HÀ NỘI
DANH SÁCH TRÍCH NGANG BAN CHẤP HÀNH CỦA
HỘI CHỐNG ĐAU THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHIỆM KỲ III (2023 – 2028)
I. Danh sách Ban Chấp hành
TT | Họ & Tên | Năm sinh | Đơn vị | Chuyên ngành | Phân công | Học hàm, học vị | |
Nam | Nữ | ||||||
1 | Nguyễn Văn Chương | 1954 | Chủ tịch Hội Chống đau Hà Nội, Trưởng Ban vận động Thành lập Hội Nghiên cứu đau Việt Nam. | Thần kinh | Chủ tịch | GS.TS | |
2 | Nguyễn Hoàng Ngọc | 1967 | Phó chủ tịch Hội Chống đau Hà Nội, Thiếu tướng, PGĐ.BV Trung ương Quân đội 108, | Thần kinh | Phó chủ tịch | PGS.TS | |
3 | Phan Việt Nga | 1962 | Trưởng Ban Kiển tra Hội Chống đau Hà Nội. Chủ tịch Hội Chống động kinh Việt Nam, | Thần kinh | TB kiểm tra | PGS.TS | |
4 | Đặng Phúc Đức | 1976 | Tổng thư ký Hội Chống đau Hà Nội Phó CN Bộ môn Thần kinh BVQY 103-HVQY |
Đột quỵ | PCT.Thường trực | Tiến sỹ | |
5 | Trần Thị Ngọc Trường | 1982 | UV Ban kiểm tra Hội Chống đau Hà Nội Khoa Thần kinh; BVQY 103 - HVQY |
Thần kinh | Tổng thư ký | Tiến sỹ | |
6 | Dương Tạ Hải Ninh | 1977 | Bộ môn - Khoa Thần kinh; BV 103 - HVQY | Thần kinh | Chánh Văn Phòng | BS NT | |
7 | Phí Thùy Dương | 1975 | Khoa Chống đau và Chăm sóc giảm nhẹ BV K Trung ương | Ung bướu | Ủy viên | Bác sỹ | |
8 | Đoàn Văn Đệ | 1954 | UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Chủ tịch Hội Khớp học Hà Nội |
CXK | Uỷ viên | PGS.TS | |
9 | Bùi Hồng Nhung | 1978 | BM Y học Gia đình ĐHYD Hai Phòng/ NCS ĐHY HN | YH gia đình | Uỷ viên | Bác sỹ | |
10 | Nguyễn Minh Hiện | 1954 | UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Chủ tịch Hội Đột quỵ Khu vực phía Bắc |
Đột quỵ | Uỷ viên | PGS.TS | |
11 | Nguyễn Trung Kiên | 1977 | UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Bộ môn HSCC, BV 103 - HVQY |
GMHS | Uỷ viên | PGS.TS | |
12 | Hà Thị Thanh Hương | 1969 | Khoa Cơ-Xương-Khớp BV YHCT TW | CXK | Uỷ viên | Bác sỹ | |
13 | Bùi Văn Giang | 1970 | UV BCH BCH Hội Chống đau Hà Nội GĐ Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh và Điện quang can thiệp khối BV Vinmec, Trưởng Bộ môn Điện quang can thiệp Đại học VinUniversity |
Chẩn đoán hình ảnh | Ủy viên | PGS.TS | |
14 | Bùi Thị Hồng Thúy | 1961 | Khoa VLTL và PHCN; BV 108 | PHCN | Uỷ viên | BSCK2 | |
15 | Nhữ Đình Sơn | 1966 | UV BCH Hội Chống đau Hà Nội CN Bộ môn - Khoa Nội thần kinh; BV 103 - HVQY |
Thần kinh | Uỷ viên | PGS.TS | |
16 | Trương Trường Giang | 1964 | Trưởng Khoa Thần kinh; BV Thanh Nhàn, Hà Nội | Thần kinh | Uỷ viên | BSCK II | |
17 | Nguyễn Văn Thông | 1951 | UV BCH Hội Chống đau Hà Nội Chủ tịch Hội Đột quỵ Việt Nam |
Uỷ viên | GS.TS | ||
18 | Nguyễn Thị Thanh Huyền | 1968 | Trưởng Khoa Phục hồi chức năng BV Đai học Y Hà Nội | Uỷ viên | Bác sỹ | ||
19 | Hoàng Minh Trung | 1978 | Phòng Kế hoạch tổng hợp BV ĐK Xanh Pôn | Uỷ viên | Thạc sĩ | ||
20 | Lê Thị Bích Thủy | 1979 | Trưởng khoa Thần kinh - Cơ xương khớp | Uỷ viên | Tiến sỹ | ||
21 | Đỗ Thị Lệ Thúy | 1970 | UV BCH Hội Chống đau Hà Nội PGĐ. Bệnh viện 198 Bộ Công an |
Uỷ viên | Tiến sỹ | ||
22 | Lê Thị Nhung | 1984 | Bệnh viện Việt Pháp | Uỷ viên | BS | ||
23 | Trần Thanh Tâm | 1980 | UV Ban kiểm tra Hội Chống đau Hà Nội Trưởng Cao đẳng Y tế Hà Nội |
Uỷ viên | Tiến sỹ | ||
24 | Dương Trung Kiên | 1979 | Trưởng khoa Ngoại thần kinh Bệnh viện ĐK. Xanh Pôn. | Uỷ viên | Tiến sỹ |
II. Danh sách Ban Kiểm tra
TT | Họ & Tên | Năm sinh | Dân tộc | Tôn giáo | Đơn vị | Chức vị | Học hàm, học vị | Phân công | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | Phan Việt Nga | 1962 | Kinh | Không | Hội Chống động kinh Vịệt Nam | Chủ tịch | PGS.TS | Trưởng ban kiểm tra | |
2 | Trần Thanh Tâm | 1969 | Kinh | Không | Trưởng Cao dẳng Y tế Hà Nội | Trưởng ban nội | Tiến sỹ | Ủy viên | |
3 | Hoàng Minh Trung | Kinh | Không | BVĐK Xanh Pôn | BS điều trị | ThS. | Ủy viên |
III. Danh sách Ban Thường vụ
TT | Họ & Tên | Năm sinh | Dân tộc | Tôn giáo | Đơn vị | Chức vị | Học hàm, học vị | Phân công | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | Nguyễn Văn Chương | 1954 | Kinh | Không | Hội Chống đau Hà Nội | Chủ tịch | GS.TS | Chủ tịch | |
2 | Nguyễn Hoàng Ngọc | 1967 | Kinh | Không | BV trung ương Quân đội 108 | Phó GĐ | PGS TS | Phó Chủ tịch | |
3 | Phan Việt Nga | 1962 | Kinh | Không | Hội Chống động kinh Vịệt Nam | Chủ tịch | PGS.TS | Trưởng ban Kiểm tra | |
4 | Đặng Phúc Đức | 1976 | Kinh | Không | CN Khoa Đột quỵ - BV 103-HVQY | BS điều trị | Tiến sỹ | Phó CT thường trực | |
5 | Trần Thị Ngọc Trường | 1982 | Kinh | Không | Bộ môn - khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY | BS. điều trị | Bác sĩ NT | Tổng thư ký |
IV. Danh sách Hội đồng khoa học/đào tạo
TT | Họ & Tên | Năm sinh | Dân tộc | Tôn giáo | Đơn vị | Chức vị | Học hàm, học vị | Phân công | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | Nguyễn Văn Chương | 1954 | Kinh | Không | Hội Chống đau Hà Nội | Chủ tịch | GS.TS | Chủ tịch | |
2 | Phan Việt Nga | 1962 | Kinh | Không | Hội Chống động kinh Vịệt Nam | Bác sĩ | PGS. TS | Ủy viên | |
3 | Nguyễn Văn Thư | Kinh | Không | BM Y học Hải Quân- HVQY | CN Bộ môn | TS | Ủy viên | ||
4 | Lê Thị Bích Thủy | 1979 | Kinh | Không | Khoa Cơ-Xương-Khớp, BV Đa Khoa Phú Thọ | Trưởng khoa | TS | Uỷ viên | |
5 | Lê Thị Nhung | 1984 | Kinh | Không | Bệnh viện Việt Pháp | BSCK1 | Bác sĩ | Uỷ viên | |
6 | Dương Tạ Hải Ninh | 1977 | Kinh | Không | Bộ môn - khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY | BS. điều trị | Bác sĩ | Uỷ viên |
V. Danh sách Ban Chỉ đạo
TT | Họ & Tên | Năm sinh | Dân tộc | Tôn giáo | Đơn vị | Chức vị | Học hàm, học vị | Phân công | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | Nguyễn Văn Chương | 1954 | Kinh | Không | Hội Chống đau Hà Nội | Chủ tịch | GS.TS, | Chủ tịch | |
2 | Đặc Phúc Đức | 1976 | Kinh | Không | Bộ môn Thần kinh - BV 103-HVQY | PCN Bộ môn | TS. | Ủy viên | |
3 | Trần Thị Ngọc Trường | 1982 | Kinh | Không | Bộ môn - khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY | BS. điều trị | TS. | Ủy viên |
VI. Văn phòng và Ban quản lý hội viên
TT | Họ & Tên | Năm sinh | Dân tộc | Tôn giáo | Đơn vị | Chức vị | Học hàm, học vị | Phân công | |
Nam | Nữ | ||||||||
1 | Dương Tạ Hải Ninh | Kinh | Không | Bộ môn - Khoa Nội thần kinh; BV 103- HVQY | BS . điều trị | Bác sĩ | Chánh Văn phòng | ||
2 | Phí Thùy Dương | 1975 | Kinh | Không | Khoa chống đau và CSGN; BV K Trung ương | Bác sỹ | BSCK2 | Ủy viên | |
3 | Nguyễn Thị Thanh Huyền | 1968 | Kinh | Không | Khoa Phục hối chức năng BV Đai học Y Hà Nội | BSCK2 | Ủy viên |